Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được nhà nước cấp phép hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lao động.
Sau khi tuyển dụng thành công thì phân bổ nguồn lực lao động này qua hình thức cho thuê lại với một doanh nghiệp khác có nhu cầu sử dụng sức lao động này. Nhưng doanh nghiệp này vẫn điều hành mà vẫn duy trì mối quan hệ đối với người lao động.
Nếu bạn muốn tìm hiểu chi tiết về dịch vụ cho thuê lại lao động là gì thì hãy cùng LuatQuyetThang tham khảo bài viết sau đây.
Điều 54 BLLĐ 2013 cũng xác định các nghĩa vụ cụ thể đối với công ty cho thuê lại lao động khi có hoạt động kinh doanh này:
1. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp phép hoạt động.
2. Thời hạn cho thuê lại lao động ở Việt Nam tối đa không quá 12 tháng.
3. Chính phủ quy định cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện.
Do là hoạt động mới được pháp luật lao động quy định cụ thể, nên, việc xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh lĩnh vực này chịu giới hạn chặt chẽ, chỉ khi đáp ứng được các điều kiện, doanh nghiệp cho thuê lại lao động mới được cấp phép.
Bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện về ký quỹ, vốn pháp định cũng như điều kiện đối với người đứng đầu doanh nghiệp, Quý khách hàng lưu ý, việc thực hiện luật cho thuê lại lao động và được cấp phép thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động chỉ khi hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục những công việc được phép thực hiện cho thuê lại lao động.
Đối với công việc dịch vụ bảo vệ mà Quý khách hàng đang thực hiện, Công ty Luật Quyết Thắng xác định đây là một công việc được BLLĐ 2013 và Nghị định 55/2013/NĐ-CP cho phép thực hiện hoạt động thuê lại lao động và được tiến hành xin cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động (Gửi kèm theo đây Phụ lục V Nghị định 55/2013/NĐ-CP quy định 17 loại hình công việc được tư vấn cấp giấy phép cho thuê lại lao động).
Những điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Để được Cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, Quý khách hàng cần lưu ý các điều kiện phải thực hiện như sau:
Thứ nhất, thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại
Khoản 1 Điều 5 Nghị định 55/2013/NĐ-CP quy định mức ký quỹ để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động là 2.000.000.000 đồng.
Quý Khách hàng phải nộp tiền ký quỹ này tại Ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cho thuê (tức Công ty Quý khách hàng) mở tài khoản giao dịch chính và được hưởng mức lãi suất từ tiền ký quỹ này theo thỏa thuận với ngân hàng.
Tiền ký quỹ này theo Điều 15 BLLĐ 2013 dùng để thoanh toán tiền lương và bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê vi phạm hợp đồng với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại do không bảo đảm lợi ích cho người lao động thuê lại.
Thứ hai, điều kiện về vốn pháp định
Khoản 2 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 55/2013/NĐ-CP xác định doanh nghiệp cho thuê để được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải đảm bảo mức vốn pháp định là 2.000.000.000 đồng, đồng thời mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động.
Thứ ba, điều kiện về trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê
Trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 02 năm trở lên.
Đối với trường hợp trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh, giấy tờ hợp lệ để chứng minh là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của người đứng tên (hướng dẫn theo Điều 4 Thông tư 01/2013/TT-BLĐTBXH).
Thứ tư, điều kiện về người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê:
Người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê phải đáp ứng được các điều kiện theo Điều 8 Nghị định 55/2013/NĐ-CP:
“1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng;
2. Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 03 năm trở lên;
3. Trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động”.
Theo hướng dẫn của Thông tư 01/2014/TT-BLĐTBXH, người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê theo Điều 8 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP là người chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông đối với công ty cổ phần, thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Trường hợp Quý khách hàng là công ty cổ phẩn, theo hướng dẫn này, người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê là cổ đông hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông.
Hồ sơ và thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được hướng dẫn theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 55/2013/NĐ-CP gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động (Gửi kèm theo thư tư vấn này đơn đề nghị cấp giấy phép cho thuê lại lao động);
b) Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định;
c) Giấy chứng nhận việc đã thực hiện ký quỹ (gửi kèm theo đây mẫu tại phụ lục 3 Nghị định 55/2013/NĐ-CP);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
đ) Giấy chứng minh điều kiện của người đứng đầu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Giấy chứng minh đủ điều kiện về địa điểm.
Cụ thể, đối với giấy tờ chứng minh vốn pháp định, điều kiện địa điểm và người đứng đầu doanh nghiệp lưu ý như sau:
Một, hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn pháp định bao gồm:
+ Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;
+ Đối với số vốn được góp bằng tiền phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam, nơi doanh nghiệp gửi vốn góp bằng tiền về mức vốn được gửi;
+ Đối với số vốn góp bằng tài sản phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
Hai, hồ sơ chứng minh điều kiện của người đứng đầu danh nghiệp:
+ Hợp đồng về việc quản lý, điều hành hoạt động cho thuê lại lao động hoặc hợp đồng về việc quản lý, điều hành hoạt động cung ứng lao động để chứng minh về việc có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động.
+ Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp cho thuê (nội dung sơ yếu lý lịch theo hướng dẫn tại Phụ lục 2 Thông tư 01/2014/TT-BLĐTBXH gửi kèm theo Thư tư vấn này)
Ba, giấy chứng minh địa điểm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với trường hợp là nhà thuộc quyền sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh;
+ Hợp đồng cho thuê nhà có thời hạn thuê từ 2 năm trở lên
Về trình tự, thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động:
+ Doanh nghiệp có trách nhiệm gửi trực tiếp, đầy đủ 01 bộ Hồ sơ cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, đồng thời gửi 01 Hồ sơ trên về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp chế) để tiến hành đề nghị cấp, Giấy phép.
+ Trong trường hợp Hồ sơ gửi đề nghị thẩm định của doanh nghiệp nộp không đầy đủ các văn bản được quy định trong Hồ sơ cấp Giấy phép, thì trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận Hồ sơ đề nghị thẩm định, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp về việc đề nghị bổ sung các văn bản còn thiếu.
+ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định tính xác thực các nội dung của Hồ sơ trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và gửi kết quả của việc thẩm định Hồ sơ cùng 01 bản sao Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh nghiệp về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Vụ Pháp chế).
+ Bộ trưởng Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ vào Hồ sơ đề nghị cấp của doanh nghiệp và kết quả thẩm định Hồ sơ của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, cũng như các quy định khác có liên quan để tiến hành việc cấp hoặc không cấp Giấy phép theo thời hạn được quy định tại Khoản 2 Điều 13 của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP và có văn bản trả lời gửi cho doanh nghiệp, đồng thời gửi cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tiến hành thẩm định Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép về quyết định đó.
+ Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp cho thuê phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy phép gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và niêm yết công khai bản sao Giấy phép tại trụ sở chính của doanh nghiệp.
+ Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, doanh nghiệp phải đăng nội dung Giấy phép trên một báo điện tử trong 05 ngày liên tiếp.
Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ có thể đối chiếu với các quy định pháp lý kể trên nếu Quý Công ty đáp ứng được đầy đủ các điều kiện kể trên có thể mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê lại lao động. Với những điều kiện hiện tại Công ty hoàn toàn có thể kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không cần có giấy phép cho thuê lại lao động theo phân tích kể trên.
Dịch vụ cho thuê lại lao động
Luật sư tư vấn pháp luật Lao động và thực diện dịch vụ pháp lý liên quan về Lao động như: Tư vấn về hợp đồng lao động; Tư vấn về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Kỷ luật và bồi thường vật chất; An toàn lao động, vệ sinh lao động; Giải quyết tranh chấp trong lao động và các vấn đề khác liên quan.
CHÍNH PHỦ Số: 55/2013/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH KHOẢN 3 ĐIỀU 54 CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG
VỀ VIỆC CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG, VIỆC KÝ QUỸ VÀ DANH MỤC
CÔNG VIỆC ĐƯỢC THỰC HIỆN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động,
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
- Bên thuê lại lao động.
- Người lao động thuê lại.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Doanh nghiệp cho thuê lạilao động là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động nhưng không trực tiếp sử dụng mà cung ứng người lao động của mình sang làm việc tạm thời cho người sử dụng lao động khác (sau đây viết tắt là doanh nghiệp cho thuê).
- Bên thuêlại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng lao động trong một thời gian xác định và thuê lại lao động của doanh nghiệp cho thuê để bù vào chỗ làm việc thiếu hụt người lao động.
- Ngườilao động thuê lại là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, đã ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp cho thuê, được doanh nghiệp cho thuê cho thuê lại để làm việc theo sự điều hành của bên thuê lại lao động trong một thời gian xác định.
Điều 4. Các hành vi bị cấm đối với hoạt động cho thuê lại lao động
- Đối với doanh nghiệp cho thuê:
- a)Trả tiền lương và chế độ khác cho người lao động thuê lại thấp hơn so với nội dung đã thỏathuận với bên thuê lại lao động;
- b)Cho doanh nghiệp khác mượn hoặc mượn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động để hoạt động cho thuê lại lao động;
- c)Thu phí đối với người lao động thuê lại hoặc thực hiện việc cho thuê lại mà không có sự đồng ý của người lao động;
- d)Cho thuê lại lao động nhưng công việc thuê lại không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lạilao động tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc thực hiện việc cho thuê lại lao động vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
đ) Thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động giữa doanh nghiệp cho thuê với doanh nghiệp khác trong Công ty mẹ – Công ty con, tập đoàn kinh tế mà doanh nghiệp cho thuê này là doanh nghiệp thành viên.
- Đối với bên thuê lại lao động:
- a)Thu phí đối với người lao động thuêlại;
- b)Cho người sử dụng lao động khác thuêlại người lao động đã thuê;
- c)Sử dụng người lao động thuê lại làm công việc không thuộc Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này hoặc sử dụng người lao động thuê lại vượt quá thời hạn cho thuê lại lao động theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
Chương 2. ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
MỤC I. ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng;
- Bảo đảm vốn pháp định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
- Có trụ sở theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
- Người đứng đầu doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 6. Điều kiện vốn pháp định đối với hoạt động cho thuê lại lao động
- Mức vốn pháp định đối với ngành nghề cho thuê lại lao động là 2.000.000.000 đồng.
Doanh nghiệp cho thuê phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động.
- Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:
- a)Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổphần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;
- b)Đối với số vốn được góp bằng tiền phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam, nơi doanh nghiệp gửi vốn góp bằng tiền về mức vốn được gửi;
- c)Đối với số vốn góp bằng tài sản phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
- Đối với doanh nghiệp nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong nước phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
- a)Phải là doanh nghiệp chuyên kinh doanh cho thuê lại lao động, có vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 10.000.000.000 đồng trở lên;
- b)Đã có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 05 năm trở lên;
- c)Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại chứng nhận doanh nghiệp và người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp chưa có hành vi vi phạm phápluật nước sở tại hoặc pháp luật của nước có liên quan.
Các văn bản trên phải dịch ra tiếng Việt và được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê
Địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê phải ổn định và có thời hạn ít nhất từ 02 năm trở lên; nếu là nhà thuộc sở hữu của người đứng tên đăng ký kinh doanh thì trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động phải có giấy tờ hợp lệ, nếu là nhà thuê thì phải có hợp đồng thuê nhà có thời hạn thuê từ 02 năm trở lên.
Điều 8. Điều kiện đối với người đứng đầu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cho thuê
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, lý lịch rõ ràng;
- Có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ03 năm trở lên;
- Trong 03 năm liền kề trước khi đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, không đứng đầu doanh nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc không tái phạm hành vi giả mạo hồ sơ xin cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hồ sơ xin cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 9. Thay đổi người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt, vốn điều lệ của doanh nghiệp cho thuê
Khi thay đổi người quản lý, các chức danh chủ chốt hoặc thay đổi mức vốn điều lệ, doanh nghiệp cho thuê phải thực hiện đúng quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản liên quan, bảo đảm điều kiện quy định tại Điều 5 Nghị định này; đồng thời phải thông báo bằng văn bản gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước ngày có sự thay đổi đó.
Điều 10. Thông báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, trước ngày bắt đầu hoạt động cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cho thuê phải thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh về địa điểm đặt trụ sở, địa bàn hoạt động; thời gian bắt đầu hoạt động; kèm theo bản sao Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và danh sách những người quản lý, người giữ các chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê.
- Trường hợp chuyển địa điểm đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp cho thuê, người đứng đầu phải có văn bản gửi Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, người lao động thuê lại và bên thuê lại lao động về địa điểm mới trong thời hạn 15 ngày làm việc, trước ngày thực hiện việc chuyển địa điểm.
MỤC II. THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm:
- a)Văn bản đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
- b)Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;
- c)Giấy chứng nhận việc đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
- d)Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;
đ) Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
- e)Giấy chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.
- Hồ sơ đề nghị cấp lại, gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm các văn bản quy định tại Điểm a, b, c, đ và e của Khoản 1 Điều này.
Điều 12. Thời hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
- Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn tối đa không quá 36 tháng.
- Trường hợp gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì thời hạn không quá 24 tháng; số lần gia hạn không quá 02 lần.
Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động được cấp lại có thời hạn không quá thời hạn của Giấp phép đã được cấp trước đó.
Điều 13. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
- Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp, cấp lại, gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Doanh nghiệp cho thuê gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Nghị định này đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để đề nghị cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
- Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội căn cứ vào các nội dung quy định tại Mục I Chương II Nghị định này và các quy định khác có liên quan để quyết định việc cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động trong thời hạn 30 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới, 20 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại và gia hạn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp không cấp, không cấp lại hoặc không gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 14. Thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
- Doanh nghiệp cho thuê bị thu hồi Giấy phép cho thuê lại lao động trong các trường hợp sau đây:
- a)Không thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Nghị định này;
- b)Khai báo sai sự thật về các điều kiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này hoặc giả mạo vănbản theo quy định tại Điều 11 Nghị định này; sửa chữa nội dung Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
- c)Vi phạm một trong các quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
- d)Bị xử phạt hành chính do vi phạm pháp luật lao động 03 lần trong 12 tháng;
đ) Không thực hiện việc bổ sung tiền ký quỹ sau thời hạn được quy định tại Điều 18 Nghị định này;
- e)Chấm dứt hoạt động;
- g)Không hoạt động sau 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
- h)Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp cho thuê bị thu hồi, không được cấp lại hoặc không được gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì hợp đồng lao động đã ký giữa người lao động thuê lại vàdoanh nghiệp cho thuê vẫn tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp quy định tại Điều 36 của Bộ luật lao động.
Chương 3. KÝ QUỸ VÀ QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 15. Sử dụng tiền ký quỹ
Tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán tiền lương hoặc bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại.
Điều 16. Nộp tiền ký quỹ và thủ tục nộp tiền ký quỹ
- Doanh nghiệp cho thuê phải nộp tiền ký quỹ là 2.000.000.000 đồng tại ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp cho thuê mở tài khoản giao dịch chính (sau đây viết tắt là ngân hàng).
- Doanh nghiệp cho thuê thực hiện thủ tục nộp tiền ký quỹ theo đúng quy định của ngân hàng và tuân thủ quy định của pháp luật. Sau khidoanh nghiệp cho thuê hoàn thành thủ tục và nộp tiền, ngân hàng cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động cho doanh nghiệp.
Điều 17. Lãi suất từ tiền ký quỹ
Doanh nghiệp cho thuê được hưởng lãi suất từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng.
Điều 18. Nộp bổ sung tiền ký quỹ
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiền được rút khỏi tài khoản ký quỹ, doanh nghiệp cho thuê phải nộp bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
- Sau thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu doanh nghiệp cho thuê không bổsung đầy đủ tiền ký quỹ, ngân hàng có trách nhiệm thông báo cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Điều 19. Hoàn trả tiền ký quỹ
Doanh nghiệp cho thuê được hoàn trả tiền ký quỹ trong các trường hợp sau đây:
- Có thông báo của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc doanh nghiệp không được cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuêlại lao động;
- Có quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xãhội về việc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 20. Rút tiền ký quỹ
- Tiền ký quỹ được rút trong các trường hợp được sau đây:
- a)Doanh nghiệp cho thuê không đủ khả năng trả lương cho người lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đến thời hạn trả lương;
- b)Doanh nghiệp cho thuê không đủ khả năng bồi thường hoặc không bồi thường cho người lao động thuê lại theo quy định tại Điều 15 Nghị định này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định của Thanh tra lao động;
- c)Không đóng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp 03 tháng liên tục.
- Thủ tục rút, hoàn trả tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê được thực hiện theo quy định của ngân hàng và pháp luật liên quan.
- Ngân hàng không được cho doanh nghiệp cho thuê rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
Điều 21. Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lao động đối với việc sử dụng tiền ký quỹ
- Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho phép doanh nghiệp cho thuê rút tiền ký quỹ để thực hiện quy định tại Điều 15 Nghị định này.
- Ủy bannhândân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chuyên môn giám sát việc thanh toán, bồi thường cho người lao động thuê lại của doanh nghiệp cho thuê theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 22. Trách nhiệm của ngân hàng
- Thực hiện đúng các quy định về mở tài khoản ký quỹ, nộp tiền ký quỹ, sử dụng tài khoản ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê và các quy định liên quan đến tài khoản này.
- Phong tỏakhoản tiền ký quỹ và thực hiện tính trả lãi cho số dư tiền ký quỹ theo mức lãi suất tiền gửi đã thỏa thuận với doanh nghiệp cho thuê. Cuối tháng, tính lãi trả cho doanh nghiệp và hạch toán vào tài khoản tiền gửi hoặc trả cho doanh nghiệp bằng tiền mặt.
- Cấp Giấy chứng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động cho doanh nghiệp theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
- Trường hợp doanh nghiệp cho thuê vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuêlại hoặc gây thiệt hại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại mà có quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội buộc doanh nghiệp phải thanh toán, bồi thường thiệt hại thì ngân hàng trích tài khoản tiền ký quỹ để việc thanh toán, bồi thường thiệt hại được thực hiện, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
- Yêu cầu doanh nghiệp cho thuê nộp bổ sung tiền ký quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày tiền được trích từ tài khoản tiền ký quỹ để thanh toán, bồi thường thiệt hại. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp cho thuê không bổ sung đầy đủ số tiền ký quỹ, ngân hàng phải thông báo cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội biết.
- Hằng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng đầu quý sau, các ngân hàng nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình nhận tiền ký quỹ kinh doanh cho thuê lại lao động của hệ thống ngân hàng mình theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương 4. CÔNG VIỆC ĐƯỢC THỰC HIỆN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 23. Mục đích của việc cho thuê lại lao động
- Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhân lực trong khoảng thời gian nhất định.
- Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân hoặc giảm bớt thời giờ làm việc.
- Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Điều 24. Các trường hợp không được cho thuê lại lao động
- Doanh nghiệp đang xảy ra tranh chấp lao động, đình công hoặc để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.
- Doanh nghiệp cho thuê không thỏathuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với bên thuê lại lao động.
- Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế.
- Cho thuê lao động để làm các công việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theodanh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, trừ trường hợp người lao động đó đã sinh sống tại khu vực trên từ đủ 03 năm trở lên; công việc cho thuê lại lao động nằm trong Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Điều 25. Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động
- Công việc được thực hiện cho thuê lại lao động được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
- Việc cho thuê lại chỉ được thực hiện đối với các công việc nằm trong Danh mục và bảo đảm quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định này.
- Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ việc sửa đổi, bổ sung Danh mục quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 26. Thời hạn cho thuê lại lao động
- Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.
- Khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cho thuê không được tiếp tục cho thuê lại người lao động với bên thuê lại mà người lao động thuê lại vừa hết thời hạn cho thuê lại.
Chương 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
- Thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực cho thuê lại lao động trong phạm vi cả nước.
- Thanh tra việc chấp hành pháp luật lao động tại các doanh nghiệp cho thuê và bên thuê lại lao động.
- Cấp, cấplại, gia hạn hoặc thu hồi Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
- Quy định, hướng dẫn chế độ báo cáo định kỳ hằng năm, đột xuất của doanh nghiệp cho thuê.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Hướng dẫn việc triển khai thực hiện các quy định của Nghị định này vềviệc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và công việc được phép thực hiện cho thuê lại lao động.
- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện Nghị định này và các quy định có liên quan.
- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ 06 tháng, 01 năm gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về tình hình cho thuê lại lao động tại các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trên địa bàn quản lý.
Điều 29. Hiệu lực thi hành
- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2013.
- Trường hợp không được cấp, cấp lại hoặc gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cho thuê đang hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động thuê lại theo đúng quy định của pháp luật lao động.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
- Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
- Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm hướng dẫn việc ký quỹ và quản lý tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê.
- Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịchỦy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; – HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW; – Văn phòng TW và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – UB Giám sát tài chính QG; – Kiểm toán Nhà nước; – Ngân hàng Chính sách Xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: Văn thư, KGVX (3b). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNGNguyễn Tấn Dũng |
Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
LuatQuyetThang trân trọng giới thiệu đến quý khách toàn văn quy định mới (sau khi được cắt bỏ một số điều kiện) Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động |
Ngày có hiệu lực |
Căn cứ pháp lý |
Điều 5. Điều kiện cấp giấy phép
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện: a) Là người quản lý doanh nghiệp; b) Không có án tích; c) Đã làm việc trong lĩnh vực cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép. 2. Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ Việt Nam đồng) tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. |
05/5/2019 |
Nghị định 29/2019/NĐ-CP hướng dẫn Khoản 3 Điều 54 Bộ luật lao động về cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động |
Bản chất hợp đồng cho thuê lại lao động
– Về bản chất là quan hệ ba bên: Bên thuê lao động, người lao động và bên thuê lại lao động.
– Thức nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp cho thuê lao động và người lao động được cho thuê lại. Được thiết lập trên cơ sở hợp đồng lao động với người lao động và doanh nghiệp cho thuê lại chính là người sử dụng lao động. Tuy bạn không lao động tại doanh nghiệp cho thuê lao động nhưng doanh nghiệp này phải có trách nhiêm trả lương và đảm bảo các quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật.
– Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp cho thuê lao động và doanh nghiệp thuê lại lao động. Mối quan hệ mang tính chất dịch vụ được hình thành trên cơ sở hợp đồng cho thuê lại lao động.
– Thứ ba: Quan hệ giữa người lao động được cho thuê lại với doanh nghiệp thuê lại lao động. Tuy không phải là người sử dụng lao động nhưng lại có quyền giám sát, điều hành, quản lý đối với người lao động cho thuê lại trong quá trình người lao động này thực hiện nghĩa vụ lao động tại doanh nghiệp mình. Dựa trên cơ sở dân sự thực hiện đúng nghĩa vụ. Nếu như người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì doanh nghiệp thuê lại lao động không tiến hành xử lý mà trả ngay người lao động cho doanh nghiệp thuê người lao động.
Trên đây LuatQuyetThang xin được chia sẻ thông tin về dịch vụ cho thuê lại lao động là gì? Hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng những kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống một cách tốt nhất.
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN QUYẾT THẮNG
MÃ SỐ THUẾ : 3702606735
Địa chỉ : A1, Đường cách mạng tháng tám, Khu Phố Bình Đức, Phường Bình Nhâm, Tx. Thuận An, Bình Dương
0975.222.292 09457.34566